thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết

Vì thế các bạn có thể tham khảo những mẫu đơn mà chúng tôi cung cấp, để từ đó xây dựng những nội dung phù hợp với hoàn cảnh của mình. Đơn xin không tái ký hợp đồng. Đơn xin xác minh đất khai thác. Đơn xin xác nhận phần mộ lâu năm. Đơn xin xác nhận 2 số cmnd là 1 Đằng sau những con số "đẹp" về xã Rạch Chèo: Đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới (NTM), 4/5 ấp đạt chuẩn Văn hóa; thu nhập bình quân đầu người trên 38 triệu đồng/năm; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm đạt trên 85%; hộ nghèo còn 91 hộ, chiếm 3,9% hộ dân; đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội 1. Thủ tục đăng ký kết hôn, điều kiện đăng ký kết hôn: Về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Độ tuổi được xác định như sau: Từ 20 tuổi và từ 18 tuổi là tính sau ngày sinh nhật lần thứ 19 đối với nam và sau ngày sinh nhật lần Khi có thành viên mới ra đời, người dân được chính quyền phường, xã đến tận nhà chúc mừng, trao giấy khai sinh, thẻ BHYT, hộ khẩu. Khi gia đình có người qua đời, chính quyền đến thăm viếng chia buồn, đồng thời thực hiện đăng ký khai tử và xóa tên trong hộ khẩu ngay tại nhà. Sau hơn 1 năm thực hiện thí Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh th Tích hợp liên môn địa lý thuyết trình về biển đảo việt nam Tích hợp kiến thức liên môn qua môn tiếng anh 9 unit 6"environment Chat Rencontre Gratuit En Ligne Sans Inscription. Tại Điều 22 Luật Cư trú số 81/2006/QH11, có quy định về xóa đăng ký thường trú hay theo cách gọi là bỏ tên ra khỏi hộ khẩu như sau 1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú a Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết; ... => Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp chết hoặc bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết sẽ bị xóa tên trong sổ hộ khẩu gia đình. Đại diện hộ gia đình sẽ phải thực hiện thủ tục Thông tư 35/2014/TT-BCA có quy định thủ tục xóa tên trong hộ khẩu gia đình đối với người chế, hoặc bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết như sau Điều 11. Xóa đăng ký thường trú 2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc trường hợp chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết a Trong thời hạn 60 sáu mươi ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. b Trong thời hạn 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu; c Trong thời hạn 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú; d Trong thời hạn 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. Dạ thưa Luật sư, bố tôi là chủ hộ trong hộ khẩu của cả gia đình, hiện tại bố tôi vừa qua đời. Tôi thắc mắc thì trong hộ khẩu có phải xóa tên bố tôi hay không? Tôi cần phải thực hiện như thế nào đúng quy trình, thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết theo quy định pháp luật? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư X. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi làm rõ thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về hộ khẩu cũng như trả lời cho thắc mắc về Thủ tục cắt hộ khẩu cho người chết. Mời bạn đón đọc ngay nhé! Căn cứ pháp lý Luật Cư trú 2020 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP Hộ khẩu là gì? Hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Chế độ hộ khẩu ở Việt Nam được hình thành nhằm mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lí kinh tế của đất nước. Nó chủ yếu được sử dụng ở Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam và một số các quốc gia khác. Hệ thống này xuống một phần từ các hệ thống đăng ký hộ gia đình Trung Quốc thời cổ đại. Hệ thống đăng ký hộ khẩu cũng có ảnh hưởng tới hệ thống quản lý công dân tại các quốc gia Đông Á láng giềng như hệ thống hành chính công của Nhật Bản và Hàn Quốc, Việt Nam. Tại nhiều nước khác, Chính phủ cũng có các loại giấy tờ xác định nơi cư trú của công dân mục đích tương tự như hộ khẩu, chỉ khác về tên gọi, như Hoa Kỳ quản lý công dân qua các “mã số công dân”, các nước EU thì đã thống nhất sử dụng “hộ chiếu EU” là sự hợp nhất bốn loại giấy tờ hộ khẩu, hộ tịch, CMND, hộ chiếu theo cách gọi ở Việt Nam. Cơ quan Công an là bộ phận cấp sổ hộ khẩu. Khi có sự thay đổi chỗ ở, nhân sự hay các vấn đề liên quan đến quyền lợi như phân chia ruộng đất, nhà ở, việc làm, giấy tờ… công dân phải tiến hành thay đổi hộ khẩu. Các thủ tục có thể bao gồm Tách, nhập, khai báo tạm trú, tạm vắng… Các trường hợp xóa đăng ký thường trú cắt tên trong hộ khẩu Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú. Theo Điều 24 Luật cư trú 2020, Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú a Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; b Ra nước ngoài để định cư; c Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này; d Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; đ Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; e Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này; g Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này; h Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; i Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú Theo Điều 7 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện như sau Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện. Thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết Mời bạn xem thêm bài viết Vợ chồng không chung hộ khẩu có làm sổ đỏ được không?Mẫu đơn xin nhập hộ khẩu vào nhà người thân mới năm 2022Không có hộ khẩu có được tái định cư được không? Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết ”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, Trích lục ghi chú ly hôn, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại FaceBook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Công dân không còn sinh sống thực tế tại nơi đăng ký thường trú có bị xoá đăng ký thường trú hay không?Điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú quy định Người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cái nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng thì bị xoá đăng ký thường trú. Nơi thường trú không thuộc quyền sở hữu của công dân do thuê, mượn, ở nhờ hoặc đã chuyển quyền sở hữu cho người khác sẽ bị xoá đăng ký thường trú trong trường hợp nào?Điểm h khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú quy định Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, mượn, ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó thì bị xoá đăng ký thường trú. Công dân đăng ký thường trú tại nơi ở mới có phải đề nghị xoá đăng ký thường trú tại nơi cũ không?Công dân đăng ký thường trú tại nơi ở mới là đã được cơ quan đăng ký cư trú điều chỉnh thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nên công dân không cần đề nghị xoá đăng ký thường trú tại nơi thường trú cũ. Cắt khẩu là gì?Hồ sơ để cắt khẩu gồm những gì?Nộp hồ sơ cắt khẩu ở đâu?Lệ phí cắt khẩuThủ tục cắt khẩu là gì? Thủ tục này được thực hiện tại đâu? Thực hiện như thế nào?… Chúng tôi nhận được nhiều thủ tục liên quan đến cắt khẩu trong thời gian vừa qua. Để phần nào tháo gỡ các vướng mắc về cắt khẩu cho Quý vị, chúng tôi thực hiện bài viết này. Mời Quý vị theo dõi nội dung bài viết dưới đâyCắt khẩu là gì?Cắt khẩu không phải thuật ngữ pháp lý, là cách gọi phổ biến của nhiều người về việc chuyển hộ khẩu từ nơi này sang nơi khác dẫn đến việc không còn hộ khẩu ở nơi cũ nữa. Do đó, dưới góc độ pháp lý, có thể hiểu cắt khẩu là chuyển nơi đăng ký thường trú. Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi sẽ chia sẻ tới Quý độc giả thủ tục cắt khẩu dưới góc độ thủ tục chuyển khẩu theo quy định pháp luật cư trú hiện sơ để cắt khẩu gồm những gì?Từ 1/7/2021, Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực, theo đó, khi chuyển khẩu không cần xin giấy chuyển khẩu, chỉ cần làm thủ tục đăng ký thường trú để cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú. Trong các trường hợp khác nhau, hồ sơ đòi hỏi những thành phần khác nhau1/ Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người đăng ký tại chỗ ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người về ở với người thân quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;– Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật cư Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;– Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người quy định tại điểm c khoản 4 Điều 20 của Luật cư trú thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;– Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nhà tu hành, chức sắc, chức việc hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người quy định tại điểm a khoản 4 Điều 20 của Luật cư trú; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người quy định tại điểm b khoản 4 Điều 20 của Luật cư trú;– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở;5/ Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại điểm d khoản 4 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng hay người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người đăng ký thường trú thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật cư trú và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;– Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;– Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 6 Điều 20 của Luật cư trú bao gồm– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;– Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công hồ sơ cắt khẩu ở đâu?Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú – cơ quan công an an, phường, thị trấn nơi muốn đăng ký thường tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý phí cắt khẩuLệ phí cắt khẩu được quy định dựa trên điều kiện thực tế của từng địa phương nhưng phải đảm bảo sự phù hợp, đúng nguyên đây là tòn bộ nội dung của bài viết có liên quan đến vấn đề về thủ tục cắt trường hợp quý vị và các bạn còn có những thắc mắc hay cần tư vấn, hỗ thêm về những nội dung khác có liên quan, xin vui lòng liên hệ Tổng đài 1900 6557 của chúng tôi để được giải đáp trực tiếp. Hiện nay, thủ tục xóa đăng ký thường trú hay xóa hộ khẩu được hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021, cụ thể như sau Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết được thực hiện như sau 1. Khai báo đăng ký chết của người vừa qua đời tại cơ quan đăng ký khai sinh, nơi xảy ra sự việc. Đăng ký chết bao gồm các thông tin như ngày giờ chết, nguyên nhân chết và các thông tin về người chết. 2. Nếu trước khi chết, người này đã có một hộ khẩu thì người thân phải tới cơ quan hành chính nơi người đó đã đăng ký hộ khẩu để yêu cầu cắt hộ khẩu. 3. Điền đầy đủ thông tin vào mẫu đơn cắt hộ khẩu, kèm theo bản sao giấy tờ tùy thân của người đã chết và giấy tờ chứng minh quan hệ với người này. 4. Nếu có thủ tục di dời hộ khẩu, người thân cũng cần nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ khẩu để làm thủ tục. 5. Sau khi hoàn tất thủ tục cắt hộ khẩu, cơ quan hành chính sẽ lập biên bản cắt hộ khẩu và cấp giấy xác nhận cắt hộ khẩu cho người thân của người đã chết. Lưu ý Thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết là việc cần thiết để cập nhật thông tin trong hệ thống quản lý hộ khẩu và có tác dụng thực hiện các thủ tục liên quan đến tài sản thừa kế. Hồ sơ, thủ tục cắt khẩu sau ly hôn Thủ tục xóa đăng ký thường trú xóa hộ khẩu mới nhất – Thủ tục xóa đăng ký thường trú xóa hộ khẩu mới nhất 1. Trình tự thực hiện xóa hộ khẩu – Bước 1 Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. – Bước 2 Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã. – Bước 3 Khi tiếp nhận hồ sơ xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA cho người đăng ký; Mẫu CT04 + Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA cho người đăng ký; Mẫu CT05 + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA cho người đăng ký. Mẫu CT06 – Bước 4 Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú nếu có. 2. Cách thức thực hiện xóa hộ khẩu – Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã. – Nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Thời gian tiếp nhận hồ sơ Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật. 3. Thành phần, số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết thủ tục xóa hộ khẩu – Thành phần hồ sơ + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA; Mẫu CT01 + Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú. – Số lượng hồ sơ 01 bộ. Thời hạn giải quyết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo kết quả cho công dân mẫu CT08 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA. Phí, lệ phí Không. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính – Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú. – Trường hợp cơ quan đăng ký cư trú phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định. Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện. Châu Thanh Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info FAQs về Thủ tục Xóa Đăng Ký Thường Trú Xóa Hộ khẩu Tại sao cần phải xóa đăng ký thường trú? Xóa đăng ký thường trú là quá trình hủy bỏ đăng ký hộ khẩu của người dân tại một nơi cố định và chuyển đổi sang chỗ ở mới. Đây là một quy trình rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người dân đối với nhà nước trong quản lý về hộ khẩu và đăng ký tạm trú, tạm vắng. Thủ tục xóa đăng ký thường trú như thế nào? Để xóa đăng ký thường trú, người dân cần thực hiện các bước sau đây Điền đơn xin xóa đăng ký thường trú tại phòng đăng ký địa chỉ thường trú của địa phương. Nộp các giấy tờ và chứng từ liên quan như giấy chứng nhận tạm trú, hộ chiếu hoặc chứng minh thư còn hạn sử dụng, giấy khai sinh hoặc chứng minh thư của thành viên trong gia đình. Xác nhận thông tin và lập biên bản xác nhận Thời gian hoàn thành thủ tục xóa đăng ký thường trú là bao lâu? Thời gian hoàn thành thủ tục xóa đăng ký thường trú phụ thuộc vào từng địa phương, nhưng thường không quá 5 ngày làm việc. Điều kiện nào cần thiết để được xóa đăng ký thường trú? Để được xóa đăng ký thường trú, người dân phải đáp ứng các điều kiện sau Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi cư trú Có chứng minh thư hoặc giấy khai sinh hợp lệ Đã tạm trú hoặc tạm vắng tại địa phương khác Xóa đăng ký thường trú có tác động gì đến quyền lợi của người dân? Xóa đăng ký thường trú không ảnh hưởng đến các quyền lợi của người dân, bao gồm quyền lợi xã hội, quyền lợi về sức khỏe, giáo dục, lao động và các quyền khác. Sau khi thực hiện thủ tục này, người dân vẫn có thể đăng ký tạm trú, tạm vắng tại địa phương khác nếu cần thiết. Từ khóa về Thủ Tục Cắt Hộ Khẩu Cho Người Đã Chết – Thủ tục hủy đăng ký thường trú – Xóa hộ khẩu – Xóa tạm trú – Xóa chứng minh thư nhân dân – Thủ tục xoá hộ khẩu 2021 – Lệ phí xoá hộ khẩu – Giấy tờ cần thiết để xóa hộ khẩu – Thủ tục xóa hộ khẩu khi đã lập gia đình – Cách hủy đăng ký hộ khẩu cho người đang ở nước ngoài – Thủ tục xóa hộ khẩu cho trẻ em. Nguồn từ Thủ tục xóa đăng ký thường trú xóa hộ khẩu mới nhất Điều hướng bài viết Luật sư tư vấn Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật cư trú 2006, sửa đổi bổ sung 2013 về xoá đăng ký thường trú “1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú a Chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết; b Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại; c Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này; d Ra nước ngoài để định cư; đ Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ”. Ảnh minh họa Theo quy định nêu trên, khi bạn thực hiện thủ tục tách khẩu thì chưa có căn cứ để xóa hộ khẩu. Cơ quan công an ở nơi bạn có hộ khẩu trước đây chỉ tiến hành xóa hộ khẩu của bạn khi nhận được thông báo của cơ quan công an nơi có hộ khẩu chuyển đến đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại đó. Đối với trường hợp của bạn, do chưa tiến hành đăng ký vào sổ hộ khẩu mới bác ruột bạn nên công an nơi có hộ khẩu trước đây không có căn cứ xóa hộ khẩu. Ngoài ra, đối với trường hợp đã tách khẩu ra và hiện tại muốn nhập lại hộ khẩu cũ thì theo Điều 19 Luật cư trú quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh như sau “Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”. Như vậy, nếu chỗ ở hợp pháp của bạn là do ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản hoặc chủ hộ đối với trường hợp bên cho ở nhờ là của gia đình. Những giấy tờ cần có theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA khi thực hiện đăng ký thường trú bao gồm - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; - Bản khai nhân khẩu đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu; - Giấy chuyển hộ khẩu đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú, theo đó để được cấp giấy chuyển khẩu phải có sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu như trên. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do ở nhờ thì phải được người cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau,... thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ nêu trên. Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội. Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ Ban Bạn đọc Cùng đứng tên hộ khẩu, tôi có được mua lại nhà của mẹ? Tôi sống cùng mẹ và dì ruột mình tại một căn nhà mà mẹ và dì tôi đứng tên. Cả ba cùng có tên trong sổ hộ khẩu của ông bà đã mất. Nếu được mẹ và dì đồng ý, tôi mua lại căn nhà đó thì có được không?

thủ tục cắt hộ khẩu cho người đã chết