sáng chế nước ngoài
Chiến lược kinh tế hướng ngoại của các nước sáng lập ASEAN có hạn chế gì sau đây? A. Tham nhũng, quan liêu, hối lộ. B. Phụ thuộc vốn và thị trường nước ngoài. C. Trình độ sản xuất thấp. D. Thiếu vốn, thiếu nguyên liệu, thiếu thị trường. Hãy suy nghĩ và trả lời
sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Trong phạm vi bài viết này, cụm 7. Luật SHTT Việt Nam từ này được hiểu là bao gồm Luật SHTT 50/2005/QH11 và Luật 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT iii 50/2005/QH11 8. NKSS Nhập khẩu song song 9. QCN Quyền con người 10. SHCN Sở hữu công nghiệp 11. SHTT Sở hữu trí tuệ
TTO - Mấy ngày qua, đầm nước ở xã Tân Hải, thị xã Phú Mỹ nhiều lần đổi màu và ngày 1-4 chuyển sang màu tím hồng. 'Thủ phạm' được cho là nước thải ô nhiễm từ các nhà máy chế biến hải sản gần đó chảy ra đầm, tạo nên hiện tượng 'tảo nở hoa'.
Ngoài thuốc kỳ quặc và thuốc trần tục thì bạn còn có thuốc đặc, tuy nhiên loại thuốc này rất ít công dụng và công thức chế. Chế thuốc Minecraft kéo dài thời gian hiệu quả của thuốc. Các loại thuốc chế ra ban đầu chỉ có thời gian ngắn, cụ thể từ 45 giây đến 3 phút.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) vừa huy động thành công khoản vay hợp vốn trị giá lên tới 1 tỷ USD, đánh dấu một mốc mới trong hoạt động huy động vốn nước ngoài của ngân hàng. Cho đến nay, đây là khoản tín dụng trung dài hạn có trị giá lớn nhất của một định chế tài chính Việt Nam trên thị trường hợp vốn quốc tế.
Chat Rencontre Gratuit En Ligne Sans Inscription. Thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn luôn là một trong những chính sách được ưu tiên. Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp, người Việt Nam tại nước ngoài muốn trở về Việt Nam đầu tư kinh doanh. Trong trường hợp sản phẩm đã đăng ký sáng chế tại nước ngoài nhưng cá nhân muốn mang sản phẩm đó về Việt Nam kinh doanh thì được thực hiện thế nào? 1. Sản phẩm sáng chế là gì? Hiện hành, quy định cụ thể tại khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 giải thích sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Điều kiện của một sáng chế phải là giải pháp kỹ thuật và các giải pháp này phải có tính mới, có trình độ sáng tạo và dựa vào bản chất của nó có thể được sản xuất hoặc sử dụng trong bất kỳ ngành công nghiệp nào. 2. Sáng chế nước ngoài phải đăng ký bảo hộ Trong trường hợp sáng chế được bảo hộ tại nước ngoài, tuy nhiên để kinh và tránh các rủi ro về tranh chấp sở hữu trí tuệ về sau thì người sở hữu sáng chế phải đăng ký bảo hộ tại Việt Nam. Do đó, nếu muốn sản xuất hay bán sản phẩm này, thì phải đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và quyền đó được nhà nước Việt Nam chấp thuận cấp văn bằng bảo hộ. Việc đăng ký sáng chế đối với sản phẩm theo đó,phải đáp ứng được Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ. 1 Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế - Có tính mới. - Có trình độ sáng tạo. - Có khả năng áp dụng công nghiệp. 2 Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích - Có tính mới. - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Khi đáp ứng được các điều kiện trên thì có thể sản xuất, kinh doanh thương mại đối với sản phẩm đó tại Việt Nam. Trong trường hợp nếu người đăng ký bảo hộ không thể sang Việt Nam để thực hiện hay giám sát có thể uỷ quyền cho cơ quan, người đại diện sở hữu trí tuệ tại Việt Nam thực hiện các công việc này. 3. Đơn đăng ký sáng chế Khi đăng ký sáng chế, bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện về sáng chế thì còn phải đáp ứng được đơn đăng ký sáng chế theo Điều 102 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm 1 Bản mô tả sáng chế phần mô tả sáng chế, phạm vi bảo hộ sáng chế. *Điều kiện phần mô tả sáng chế - Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó. - Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế. - Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế. *Điều kiện của phạm vi bảo hộ sáng chế - Phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế. - Phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ. 2 Bản tóm tắt sáng chế. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế. 4. Nhượng quyền sử dụng sáng chế Khi người sở hữu sáng chế không đủ điều kiện đăng ký sáng chế hoặc không đủ tiềm lực thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam nhưng muốn đưa sản phẩm về Việt Nam kinh doanh thì có thể nhượng quyền sáng chế lại cho doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, tại Điều 284 Luật Thương mại 2005 quy định nhượng quyền thương mại là việc bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Như vậy, để có thể kinh doanh sản phẩm đăng ký sáng chế tại nước ngoài tại Việt Nam thì người sở hữu phải đăng ký sáng chế lại khi kinh doanh tại Việt Nam. Trường hợp không thể đăng ký sáng chế tại Việt Nam thì người này có thể nhượng quyền cho doanh nghiệp tại Việt Nam để kinh doanh sáng chế đó.
Quy trình, thủ tục đăng ký sáng chế quốc tếVới sự phát triển kinh tế- xã hội mạnh mẽ như hiện nay thì nhu cầu về kinh doanh ra nước ngoài cũng ngày càng nhiều. Điều đó cũng tạo thúc đẩy cho việc đăng ký sáng chế ra nước ngoài được nhiều hơn cũng như người nước ngoài đăng ký sáng chế tại Việt Nam. Nhận thấy được điều này, Luật Phamlaw xin tư vấn các quy định liên quan đến thủ tục này qua nội dung dưới nay có hai cách thức đăng ký sáng chế quốc tếI. Đăng ký sáng chế theo Đơn quốc gia Theo Công ước Paris về Bảo hộ Sở hữu công nghiệpĐối với cách thức này, bất kỳ người nào nộp đơn đăng ký sáng chế tại một trong các nước thành viên của Liên minh thì sau đó khi nộp đơn đăng ký tại nước khác sẽ được hưởng quyền ưu tiên trong thời gian 12 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu trình, thủ tục đăng ký sáng chế quốc tếChủ sở hữu sáng chế sẽ nộp Đơn quốc gia tại nước mà mình muốn đăng ký bảo hộ sáng chế, nếu trước đó đã đăng ký sáng chế tại một nước thành viên Công ước Paris thì sẽ được hưởng quyền ưu tiên trong vòng 12 tháng kể từ ngày nộp đơn đầu xử lý Đơn quốc gia sẽ tùy thuộc vào pháp luật nước mà nộp đơn đăng Đăng ký sáng chế theo Đơn quốc tế Theo Hiệp ước hợp tác Patent- Hiệp ước PCT1. Đơn quốc tế về sáng chếĐơn quốc tế về sáng chế bao gồm hai loạiThứ nhất. Đơn PCT có chỉ định hoặc có chọn Việt Nam Đơn có yêu cầu bảo hộ tại Việt Nam, được nộp tại bất kỳ nước Thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt hai. Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam Đơn được nộp tại Việt Nam, trong đó có yêu cầu bảo hộ tại bất kỳ nước thành viên nào của Hiệp ước PCT, kể cả Việt quan có thẩm quyền nhận Đơn quốc tế về sáng chế tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ. Theo đó, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm sau– Nhận đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam.– Thu phí gửi đơn quốc tế và thông báo các khoản lệ phí theo quy định để người nộp đơn chuyển cho Văn phòng quốc tế và Cơ quan tra cứu quốc tế theo quy định của Hiệp ước hợp tác về sáng chế – PCT.– Kiểm tra các khoản lệ phí có được nộp đúng hạn hay không.– Kiểm tra và xử lý đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam theo quy định của Hiệp ước.– Xác định đối tượng yêu cầu bảo hộ nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ của đơn thuộc diện bí mật quốc gia thì không tiến hành tiếp các công việc tiếp theo và các khoản lệ phí sẽ được hoàn trả cho người nộp đơn, trừ lệ phí gửi và lệ phí sao đơn quốc tế.– Gửi một bản bản hồ sơ của đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản bản tra cứu cho cơ quan tra cứu quốc tế.– Gửi và nhận thư từ người nộp đơn và từ các cơ quan quốc phần Đơn PCT có nguồn gốc tại Việt Nam bao gồm– Tờ khai đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam được làm bằng tiếng Anh 03 bản.– Bản mô tả 02 bản, bao gồm cả hình vẽ, nếu có.– Yêu cầu bảo hộ 02 bản.– Các tài liệu có liên quan nếu có Giấy ủy quyền…– Chứng từ nộp phí, lệ phần Đơn PCT có chỉ định Việt Nam bao gồm– 02 Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo Mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.– Bản sao đơn quốc tế trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế.– 01 Bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 của Hiệp ước.– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ.– Giấy ủy quyền trường hợp đơn nộp qua đại diện. Người nộp đơn có thể nộp giấy ủy quyền với thời hạn quy định tại điểm của Thông tư 16/2016/TT-BKHCN và thời hạn bổ sung giấy ủy quyền không tính vào thời hạn thẩm định phần Đơn PCT có chọn Việt Nam bao gồm– 02 Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo Mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.– 01 Bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều b của Hiệp ước.– 01 Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo thẩm định sơ bộ quốc tế khi có yêu cầu thẩm định nội dung đơn.– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ.– Giấy ủy quyền trường hợp đơn nộp qua đại diện. Người nộp đơn có thể nộp giấy ủy quyền với thời hạn quy định tại điểm của Thông tư này và thời hạn bổ sung giấy ủy quyền không tính vào thời hạn thẩm định đơn2. Thủ tục đăng ký sáng chế quốc tếThủ tục đăng đối với từng loại đơn khác nhau lại khác nhau, cụ thểĐối với Đơn PCT có chỉ định Việt Nam và Đơn PCT có chọn Việt Nam, thủ tục đăng ký sáng chế quốc tế như sauBước 1. Nộp đơn quốc tếChủ sở hữu sáng chế có thể trực tiếp hoặc Ủy quyền cho Đại diện Sở hữu công nghiệp nộp Đơn quốc tế tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc thông qua đường bưu 2. Xử lý đơn quốc tếThời điểm bắt đầu xử lý đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam hoặc có chọn Việt Nam ở giai đoạn quốc gia kể từ ngày đầu tiên của tháng thứ ba mươi hai kể từ ngày ưu tiên, nếu người nộp đơn không có văn bản yêu cầu vào giai đoạn quốc gia sớm hơn các thời hạn nêu 3. Thẩm định đơn quốc tếSau khi vào giai đoạn quốc gia, đơn quốc tế được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung theo thủ tục quy định đối với đơn đăng ký sáng chế thông thường. Nếu người nộp đơn có văn bản yêu cầu thẩm định đơn trước thời hạn và nộp phí theo quy định, đơn quốc tế sẽ được thẩm định trước thời hạn quy định tại điểm trên đây phù hợp với quy định tại Điều 232 của Hiệp với Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam, thủ tục đăng ký quốc tế sáng chế như sauBước 1. Nộp đơn quốc tếChử sở hữu sáng chế có thể nộp trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện đến Cục Sở hữu trí tuệ hay Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế 2. Tra cứu quốc tếĐối với các đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam, các cơ quan tra cứu quốc tế và các cơ quan xét nghiệm sơ bộ quốc tế có thẩm quyền là các cơ quan sáng chế, cơ quan sở hữu công nghiệp hoặc sở hữu trí tuệ của Ôx-trây-li-a, Áo, Liên bang Nga, Thụy Điển, Hàn Quốc và Cơ quan Sáng chế châu 3. Công bố đơnĐơn PCT có nguồn gốc Việt Nam được công bố trên Công báo của PCT PCT Gazette.Bước 4. Thẩm định sơ bộ đơn quốc tếMục đích đưa ra ý kiến sơ bộ và không ràng buộc về sáng chế yêu cầu bảo hộ trong đơn có đáp ứng các yêu cầu bảo hộ hay không. Sau đó, Cơ quan thẩm định lập báo cáo thẩm định sơ bộ và gửi cho Văn phòng quốc 5. Xử lý dơn quốc tếSau khi vào giai đoạn quốc gia, đơn quốc tế được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung theo các thủ tục quy định đối với đơn đăng ký sáng chế thông thường tại quốc gia sở Căn cứ pháp lýLuật Sở hưu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009. định 103/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công tư 01/2007/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP Ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công tư 16/2016/TT-BKHCN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCTTvà Thông tư số 05/2013/ đây là bài tư vấn “Quy trình, thủ tục đăng ký sáng chế quốc tế” theo quy định hiện nay. Trên thực tế, hồ sơ, quy trình, thủ tục Quý khách hàng sẽ có nhiều những vướng mắc, phát sinh, để hỗ trợ các vướng mắc đó, Quý khách liên hệ tổng đài 1900 của chúng tôi để được tư vấn. Hoặc hỗ trợ dịch vụ, Quý khách liên hệ hotline. Phamlaw luôn sẵn sàng phuc thêm >>> Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế—————Phòng thủ tục hành chính – Phamlaw
Người nước ngoài có đăng ký sáng chế được tại Việt Nam không? Thưa Luật sư, tôi là người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam; Tôi có sản phẩm muốn được đăng ký sáng chế; liệu Tôi có được đăng ký tại Việt Nam không? Căn cứ pháp lý Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019 Nội dung tư vấn Bằng độc quyền sáng chế là gì Khoản 1 Điều 92 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; văn bằng bảo hộ ghi nhận; chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu; tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ. Văn bằng bảo hộ đối với sáng chế gọi là Bằng độc quyền sáng chế. Theo khoản 1 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây a Có tính mới; b Có trình độ sáng tạo; c Có khả năng áp dụng công nghiệp. Những ai có thể đăng ký sáng chế? Trước khi đi vào tìm hiểu về vấn đề; Người nước ngoài đăng ký sáng chế tại Việt Nam; Chúng ta cần xem xét những tổ chức cá nhân nào có thể đăng ký nhãn hiệu Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí a Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình; b Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký. Trường hợp sáng chế có chủ thể là người nước ngoài muốn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam Điều 89. Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. 3. Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc dạng điện tử theo hệ thống nộp đơn trực tuyến. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102 Đối tượng nào không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả?Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu. Nhãn hiệu được bảo hộ có điều kiện gì không?Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộNhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Các rủi ro khi không đăng ký nhãn hiệu là gì?Rủi ro có thể kể đến đầu tiên là bị mất toàn bộ quyền sở hữu và sử dụng thương hiệu vào tay các đối thủ khác; doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều tiền và công sức cho hoạt động kiện tụng, dàn xếp; có thể sẽ bị mất nhiều cơ hội kinh doanh vì không được sử dụng hình ảnh thương hiệu của chính mình; nếu bị xử thua thì doanh nghiệp sẽ phải tái cơ cấu lại thương hiệu
Đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT như thế nào để tiết kiệm và đúng luật? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết về các phương thức Đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT, quy trình Đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT, lưu ý và thủ tục Đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT để bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp. Các phương thức đăng ký sáng chế quốc tế Hiện nay, doanh nghiệp muốn tiến hành đăng ký sáng chế quốc tế có thể lựa chọn các phương thức sau Nộp đơn đăng ký sáng chế trực tiếp tại từng quốc gia; Nộp đơn đăng ký sáng chế theo Công ước Paris về Bảo hộ Sở hữu công nghiệp; Nộp đơn đăng ký sáng chế quốc tế qua hiệp ước PCT. Ưu điểm của việc đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT Hiệp ước Hợp tác Sáng chế PCT là một hiệp ước quốc tế về luật sáng chế được ký kết vào năm 1970. PCT cung cấp một thủ tục thống nhất cho việc nộp đơn xin bảo hộ sáng chế tại mỗi quốc gia ký kết. Một đơn xin cấp bằng sáng chế nộp theo PCT được gọi là một đơn quốc tế, hoặc đơn PCT. Các ưu điểm của việc đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT bao gồm Quyền độc quyền đối với sáng chế ở những thị trường nước ngoài mà người nộp đơn đăng ký. Thông qua việc đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT, người nộp đơn có thể có quyền bảo hộ sáng chế và ngăn ngừa các hành vi xâm phạm, ăn cắp sáng chế của mình tại các thị trường mục tiêu mà người nộp đơn chỉ định trong đơn đăng ký qua hiệp ước PCT. Tạo cơ hội tìm kiếm đối tác kinh doanh nước ngoài. Thông qua việc đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT, các doanh nghiệp có thể chia sẻ rủi ro và gánh nặng tài chính khi gia nhập thị trường mới bằng cách hợp tác với các đối tác kinh doanh ở nước ngoài, qua việc chuyển giao quyền sử dụng, các thỏa thuận liên doanh hoặc thông qua việc hợp tác nghiên cứu và phát triển,… Giúp đỡ trong việc tạm hoãn chi trả các khoản chi phí lớn. Hiệp ước PCT cho phép các doanh nghiệp nộp đơn có thể tạm hoãn việc chi trả các khoản chi phí lớn liên quan đến việc nộp đơn quốc tế lên đến 30 tháng. Lợi thế này là đặc biệt hữu ích với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa gom đủ tiền để chi trả cho quá trình đăng ký sáng chế ở các quốc gia chỉ định của họ. Xác định các giải pháp kỹ thuật đã có từ trước để gia tăng tính khả thi của việc đăng ký sáng chế. Doanh nghiệp nộp đơn qua PCT có thể có báo cáo tìm kiếm quốc tế gắn cờ bất kỳ công nghệ nào đã có từ trước. Việc này sẽ giúp người nộp đơn xác định được sáng chế của mình có tính mới, hữu ích và không hiển nhiên hay không nhằm gia tăng cơ hội đăng ký sáng chế thành công. Khả năng chuyển giao quyền sử dụng. Thông qua PCT, chủ sở hữu sáng chế có thể yêu cầu WIPO công bố thông tin về việc họ sẵn sàng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của họ cho các bên quan tâm. Đây là dịch vụ miễn phí và hỗ trợ rất nhiều cho chủ sở hữu sáng chế và cả các doanh nghiệp khác mong muốn tiếp cận đến các sáng chế đã được bảo hộ độc quyền. Tài liệu cần thiết để đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT Tài liệu cần thiết để đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT bao gồm các loại Đơn PCT có nguồn gốc tại Việt Nam Tờ khai đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam; Bản mô tả gồm phần mô tả, yêu cầu bảo hộ, chú thích cho các hình vẽ và tóm tắt; Giấy ủy quyền nếu cần; Chứng từ nộp phí, lệ phí. Đơn PCT có chỉ định Việt Nam Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế theo mẫu không in; Bản sao đơn quốc tế; Bản dịch tiếng Việt của đơn quốc tế bao gồm bản mô tả, phần mô tả, yêu cầu bảo hộ, chú thích cho các hình vẽ và tóm tắt; Giấy ủy quyền nếu cần; Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí. Đơn PCT có chọn Việt Nam Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế theo mẫu Mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư 16/2016/TT-BKHCN; Bản dịch tiếng Việt của đơn quốc tế bao gồm bản mô tả, phần mô tả, yêu cầu bảo hộ, chú thích cho các hình vẽ và tóm tắt; Bản dịch tiếng Việt cho các phụ lục báo cáo thẩm định sơ bộ quốc tế; Giấy ủy quyền Nếu cần; Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí. Thủ tục đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT Thủ tục đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT sẽ bao gồm các bước sau Tra cứu sáng chế Tùy chọn Trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT, người nộp đơn nên tiến hành tra cứu sáng chế trước để tìm hiểu xem các sáng chế giống hệt hoặc tương tự đã tồn tại hoặc đang chờ xử lý ở các thị trường mục tiêu của người nộp đơn hay chưa. Rõ ràng việc tra cứu sáng chế là không bắt buộc. Tuy nhiên, thông qua việc tra cứu sáng chế sẽ giúp người nộp đơn biết tính khả dụng của sáng chế trước khi chính thức nộp đơn đăng ký sáng chế. Không chỉ giúp người nộp đơn giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm thời gian, công sức khi đăng ký sáng chế, kết quả tra cứu sáng chế còn giúp người nộp đơn có thể đánh giá khả năng bảo hộ của sáng chế dự định đăng ký, để rồi từ đó quyết định phương án, chiến lược tiến hành đăng ký sáng chế tiếp theo. Người nộp đơn có thể tra cứu cơ sở dữ liệu về sáng chế trực tiếp tại cơ sở dữ liệu của từng quốc gia dự định đăng ký và/hoặc tra cứu cơ sở dữ liệu về sáng chế của WIPO tại đây. Nộp đơn đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT Người nộp đơn nộp đơn đăng ký sáng chế lên Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn đăng ký sáng chế quốc tế Cơ quan này tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ. Sau đó, Cục SHTT sẽ Tiếp nhận đơn quốc tế có xuất xứ tại Việt Nam; Thu phí gửi đơn quốc tế và thông báo cho người nộp đơn các khoản phí phải nộp theo quy định cho Văn phòng quốc tế và Văn phòng tìm kiếm quốc tế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế – PCT; Kiểm tra xem các khoản phí có được thanh toán đúng hạn hay không; Kiểm tra và xử lý đơn quốc tế có xuất xứ tại Việt Nam theo Hiệp định; Xác định đối tượng cần bảo vệ Đối với đối tượng yêu cầu bảo vệ trong đơn thuộc bí mật quốc gia thì không thực hiện các bước tiếp theo và hoàn trả phí cho người nộp đơn, trừ phí gửi, sao đơn quốc tế; Gửi một bản bản sao hồ sơ đơn quốc tế có nguồn gốc tại Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản khác bản tra cứu cho Văn phòng tra cứu quốc tế; Gửi và nhận thư đến/từ người nộp đơn và Văn phòng Quốc tế. Công bố quốc tế Ngay say khi hết hạn 18 tháng kể từ ngày đơn đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT được nộp, nội dung của đơn quốc tế sẽ được công bố với thế giới trên Công báo của PCT PCT Gazette. Xử lý đơn trong giai đoạn quốc gia Sau khoảng 30 tháng kể từ ngày nộp đơn sớm nhất, doanh nghiệp nộp đơn có thể tiếp tục việc yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế trước Cơ quan SHTT quốc gia được chỉ định. Qua đó, đơn sáng chế yêu cầu bảo hộ sẽ được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung theo luật Sở hữu trí tuệ, luật sáng chế và quy trình thẩm định thực tế riêng biệt của từng quốc gia. Cuối cùng, người nộp đơn sẽ được thông báo về kết quả về khả năng đăng ký sáng chế từ từng cơ quan Sở hữu trí tuệ của từng quốc gia khác nhau. Những đối tượng nào có thể được bảo hộ sáng chế tại quốc tế? Nhìn chung đối tượng được bảo hộ sáng chế giữa các quốc gia khả tương đồng nhau, trừ một số quốc gia cho phép bảo hộ sáng chế đối với Công dụng mới của một sản phẩm, hợp chất đã biết new use. Đối tượng được bảo hộ sáng chế có thể gồm những đối tượng sau i Sản phẩm sản phẩm dưới dạng vật thể, ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu đặc điểm kỹ thuật về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng công dụng như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng chất gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất, ví dụ vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu đặc điểm kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng công dụng như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học, ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi gen…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo; ii Quy trình hay phương pháp quy trình sản xuất; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, Được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trìn, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu đặc điểm về trình tự, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được mục đích nhất định. iii Công dụng mới của một sản phẩm, hợp chất đã biết new use Đối tượng này chỉ được chấp nhận tại một số quốc gia nhất định và còn gây nhiều tranh cãi. Tại Sao Lại Sử Dụng Dịch Vụ Đăng Ký Sáng Chế Quốc Tế PCT Của ASL LAW? Uy tín của Hãng luật đăng ký nhãn hiệu quốc tế đã được khẳng định. ASL LAW được Legal500 xếp hạng là công ty sở hữu trí tuệ hàng đầu Việt Nam, đặc trưng bởi khả năng đăng ký nhãn hiệu ra quốc tế, thông qua mạng lưới liên kết rộng khắp. Legal500 2021 đã bình luận về công ty Luật ASL LAW như sau “Tại Công ty Luật ASL LAW, Luật sư điều hành đồng thời cũng là luật sư ngôi sao’ Phạm Duy Khương đã có hơn mười năm kinh nghiệm trong các vấn đề thực thi Sở hữu trí tuệ. ASL LAW xử lý đầy đủ các dịch vụ bao gồm xác lập nhãn hiệu, đăng ký nhãn hiệu quốc tế và xác lập quyền cho khách hàng hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và sản phẩm tiêu dùng. ASL LAW có hoạt động xuyên biên giới và có các liên minh được thành lập trên các khu vực tài phán ASEAN khác bao gồm Brazil, Campuchia và Myanmar.” WTR “Luật sư Phạm Duy Khương là một chuyên gia tư vấn xuất sắc về đăng ký nhãn hiệu, thực thi nhãn hiệu cũng như là về Nhượng quyền thương mại.” Phí phù hợp với doanh nghiệp không chỉ đảm bảo doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ đăng ký nhãn hiệu hiệu quả, ASL LAW còn đảm bảo phương án kinh phí hiệu quả, phù hợp nhất với doanh nghiệp.
Bảo hộ sáng chế tại nước ngoài là vấn đề mà nhà sáng chế cần cân nhắc khi sáng chế của họ được thương mại hóa tại thị trường quốc tế. Bài viết sau đây sẽ mang đến các thông tin cần thiết cho những ai có ý định đăng ký sáng chế tại nước ngoài. 1. Đăng ký sáng chế tại nước ngoài là gì? Đăng ký sáng chế tại nước ngoài là việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế thông qua đăng ký bảo hộ sáng chế tại quốc gia đó. Việc bảo hộ sáng chế tại nước ngoài sẽ cho phép chủ sở hữu sáng chế độc quyền đối với sáng chế tại nước đó. 2. Tại sao phải đăng ký sáng chế ở nước ngoài? Độc quyền sáng chế là quyền có tính lãnh thổ. Một sáng chế chỉ được bảo hộ ở các nước hoặc khu vực mà sáng chế đã được bảo hộ. Nếu sáng chế của bạn chưa được cấp Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực tại một nước nhất định. Sáng chế của bạn sẽ không được bảo hộ tại nước đó. Như vậy, bất kỳ người nào đều có thể sản xuất, sử dụng, nhập khẩu hoặc bán sáng chế của bạn ở nước đó. Việc đăng ký sáng chế tại nước ngoài sẽ mang đến cho bạn sự độc quyền. Đồng thời, bạn có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho các doanh nghiệp nước ngoài, xây dựng quan hệ cung ứng nguồn nhân lực, và tiếp cận với các thị trường đó nhờ mối quan hệ đối tác với các công ty khác. 3. Khi nào bạn nên đăng ký sáng chế ở nước ngoài? Tốt nhất là bạn nên nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài trong thời hạn ưu tiên. Pháp luật quy định thời hạn này là 12 tháng tính từ ngày ưu tiên là ngày nộp đơn đầu tiên. Sau khi hết thời hạn ưu tiên và cho đến khi sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ công bố lần đầu tiên thường là 18 tháng sau ngày ưu tiên bạn vẫn có khả năng nộp đơn đăng ký sáng chế đó ở các nước khác, nhưng bạn không thể yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn nộp trước đó nữa. Cần lưu ý rằng, một khi sáng chế đã được bộc lộ hoặc công bố, bạn có thể không đạt được độc quyền sáng chế ở các nước khác, do sáng chế bị mất đi tính mới. 4. Bạn nên đăng ký sáng chế của mình ở đâu? Do việc bảo hộ sáng chế ở nhiều nước là một công việc tốn kém, các công ty nên lựa chọn kỹ quốc gia cần yêu cầu bảo hộ. Bạn có thể tham khảo các yếu tố sau trước khi quyết định – Sản phẩm được bảo hộ sáng chế sẽ được thương mại hóa ở đâu? – Thị trường chính của sản phẩm tương tự là ở đâu? – Chi phí cho việc bảo hộ sáng chế ở các thị trường mục tiêu là bao nhiêu và bạn cần có ngân sách là bao nhiêu? – Thị trường chính của các đối thủ cạnh tranh? – Sản phẩm sẽ được sản xuất ở đâu? – Có khó khăn gì trong việc thực thi quyền đối với sáng chế tại một nước nhất định? 5. Nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài như thế nào? Có ba cách thức chính để đăng ký sáng chế ở nước ngoài Theo kênh quốc gia Bạn có thể nộp đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam và nộp phí theo quy định. Theo kênh khu vực Nếu quốc gia của bạn là thành viên của một hệ thống sáng chế khu vực. Bạn có thể yêu cầu bảo hộ với hiệu lực trên lãnh thổ của toàn bộ hoặc một số nước thành viên. Theo kênh quốc tế Nếu quốc gia của bạn là thành viên của Hiệp ước sáng chế PCT, bạn nên xem xét nộp đơn PCT quốc tế. Bằng cách nộp đơn quốc tế theo Hệ thống PCT, bạn có thể đồng thời yêu cầu bảo hộ một sáng chế tại 125 nước thành viên của PCT.
sáng chế nước ngoài